Card màn hình có thể gọi với cái tên khác là VGA card, card đồ họa, graphic card… Là thành phần rất quan trong của máy tính. Card màn hình có chức năng xử lý hình ảnh và hiển thị hình ảnh ra màn hình. Người dùng tương tác với máy tính qua các thông tin hiển thị trên màn hình.
Card màn hình được chia thành hai loại chính là card rời và card onboard. Card onboard trước đây được tích hợp trên mainboard của máy tính là chủ yếu, về sau này, hầu hết được tích hợp bên trong gói CPU. Đối với các nhu cầu đơn giản có thể dùng card onboard, nhưng khi có nhu cầu phức tạp hơn, bạn sẽ phải tìm kiếm cho mình một card màn hình rời đúng nhu cầu.
GPU (Graphics processing unit): Là con chip cốt lõi được sử dụng trong card màn hình. Là thành phần quan trọng nhất trong một chiếc card.
Core Clock Speed: Là tốc độ xử lí của GPU được tính bằng MHz, quyết định khả năng xử lý của card đồ họa. Thông tin này thông thường mang hai thông số tốc độ OC/tốc độ bình thường.
Tốc độ OC (Overclock): là tốc độ có khả năng được đẩy lên tối đa khi chạy ứng dụng nặng hoặc OC . Đây là mức cao nhất mà GPU có thể đạt đến.
Tôc độ bình thường: là tốc độ chạy ở chết độ bình thường, chế độ này giúp card đồ họa sử dụng năng lượng thấp
CUDA – Compute Unified Device Architecture (NVIDIA) & Stream Processors (AMD): Kiến trúc core của GPU, thông số này thường thể hiện số lượng core của GPU.
Video Memory – Bộ nhớ đồ hoạ: Là thông tin về bộ nhớ của card màn hình. Cũng giống như CPU, GPU cũng cần có bộ nhớ riêng của mình
Memory size – Dung lượng bộ nhớ: Được tính bằng GB, tùy theo thiết kế mà card màn hình có dung lượng khác nhau. Bộ nhớ càng nhiều thì sẽ càng tốt vì các phần mềm và game sẽ có thêm nhiều không gian để bung hiệu năng. Nếu sử dụng nhiều màn hình hoặc các chương trình đồ hoạ chuyên nghiệp thì Video Memory thì cần dung lượng lớn.
Memory Type – Loại bộ nhớ: Đây là loại bộ nhớ được dùng trong card màn hình. Bộ nhớ thường được sử dụng trên VGA thường là GDDRx. Lưu ý thông số này không liên quan đến bộ nhớ DDR của RAM thông thường trên máy tính.
Memory Clock Speed – Tốc độ bộ nhớ: Là tốc độ bộ nhớ RAM của card được tính bằng MHz, hiểu đơn giản là tốc độ mà card có thể truy cập dữ liệu được lưu trữ trên RAM
Memory Bus Width – Bus bộ nhớ: Được tính bằng Bit, tốc độ của bộ nhớ nhanh thì rất quan trọng. Về mặt kỹ thuật, Bus bộ nhớ càng cao thì lượng dữ liệu được card đồ hoạ truyền tải trong một chu kỳ sẽ càng lớn. Ví dụ, 1 card sử dụng bus 128 bits có thể truyền tải nhiều dữ liệu gấp đôi so với 1 card màn hình chỉ có 64 bits.
Memory Bandwidth – Băng thông bộ nhớ: Được tính bằng GB/s, là khả năng truyền tải dữ liệu của bộ nhớ. Chỉ số này càng cao thì hiệu năng của card sẽ được nâng cao hơn.
SLI – Scalable Link Interface (NVIDIA) / Crossfire (AMD): Là khả năng ghép 2 hoặc nhiều card màn hình cùng loại chạy song song, nhờ đó hiệu năng sẽ nâng cao đáng kể. Để ghép nói, sử dụng cáp SLI/Crossfire.
VR (Virtual Reality) Ready – Thực tế ảo: Công nghệ giúp người dùng nhập vai hoàn toàn bằng các giác quan vào thế giới ảo. Hứa hẹn sẽ bùng nổ trong thời gian tới
Chuẩn giao tiếp – Card Bus: Là loại khe cắm mà các nhà sản xuất đã thiết kế để cắm vào. Đa số các loại card hiện nay đã sử dụng cổng PCI Express 3.0 x16 hoặc PCI Expresss 2.0 x16. Tùy thuộc vào mainboard của bạn đang sử dụng chuẩn gì sẽ chọn cho phù hợp, thường các chuẩn có khả năng tương thích ngược.
Cổng giao tiếp – Output: Là cổng xuất tín hiệu ra màn hình.
Công suất nguồn – Recommended PSU: Công suất bao gồm công suất tiêu thụ của card và công suất nguồn khuyến nghị cho toàn bộ hệ thống máy tính.
Số chân cấp nguồn phụ – Power Connectors: Số chân nguồn cấp nguồn điện phụ cho card đồ họa. Với các đồ họa có công suất lớn sẽ cần phải cấp thêm nguồn vì vậy công suất của bộ nguồn máy tính phải đảm bảo và có dây có số chân kết nối phù hợp.
Kích thước – Card size: Là thông số cho biết kích thước của card đồ họa, thông số này ảnh hưởng đến việc chọn thùng máy.Các card màn hình phổ thông chỉ cần cắm vào 1-2 cổng PCI , nhưng có 1 số loại card chiếm đến 3 cổng . Đặc biệt có 1 số loại card màn hình có 3 quạt tẩn nhiệt rất dài , 1 số loại case nhỏ sẽ gắn không vừa
Trên đây là các thông tin cơ bản và cần thiết cho việc chọn một card đồ họa cho máy tính. Việc chọn card đồ họa còn phụ thuộc nhiều vào việc bạn sử dụng cho mục đích gì, có loại card sử dụng cho mục đich này thì tốt nhưng mục đích kia lại kém, vì vậy khi mua card đồ họa cũng cần phải nắm rõ nhu cầu và mục đích sử dụng. Ngoài ra, việc mua card đồ họa còn phụ thuộc nhiều vào chi phí mà bạn có thể có, với một chi phí eo hẹp, bạn cần phải tính toán rất kỹ khi mua.
Hôm nay các bạn cùng phong129td.blogspot tìm hiểu về phần cứng trong máy vi tính nhé Máy vi tính cá nhân là một thiết bị độc lập được trang bị các phần mềm hệ thống, tiện ích và ứng dụng, cũng như các thiết bị vào ra và các thiết bị ngoại vi khác, mà một thiết bị cần thiết để thực hiện một hoặc nhiều công việc.
Máy vi tính là 1 hệ thống xử lý thông tin đa năng, có thể nhận thông tin từ người dùng thông qua bàn phím, chuột để nhập liệu; có thể từ đĩa cứng, USB, CD hay từ mạng (qua modem, card mạng) và xử lý nó. Sau khi đã xử lý, thông tin được hiển thị cho người sử dụng xem trên màn hình, được lưu trữ trên thiết bị hay gởi đến cho ai đó trên mạng.
Về mặt cấu tạo, Máy vi tính gồm một đơn vị trung tâm thường được gọi là thùng CPU (là tất cả những gì được đặt bên trong thùng máy) và các thiết bị ngoại vi khác. Thùng CPU chứa hầu hết các bộ phận điện tử và kết nối với các thiết bị ngoại vi bằng những sợi cáp. Dưới đây là hình mô tả tổng quát một máy vi tính cá nhân:
Cấu tạo của máy vi tính
1. CPU (Central Processing Unit – Bộ xử lý trung tâm)
CPU có trách nhiệm xử lý hầu hết dữ liệu/tác vụ của máy tính, thêm vào đó bộ xử lý trung tâm còn là trung tâm điều khiển thiết bị đầu vào (chuột, bàn phím) và thiết bị đầu ra (màn hình, máy in).
Về hình dạng và cấu trúc, CPU là một tấm mạch nhỏ, bên trong chứa một tấm wafer silicon được bọc trong một con chip bằng gốm và gắn vào bảng mạch. Tốc độ CPU được đo bằng đơn vị Hertz (Hz) hay Gigahertz (GHz), giá trị của con số này càng lớn thì CPU hoạt động càng nhanh.
Hz là đơn vị một dao động trong mỗi giây, một GHz là 1 tỷ dao động trong mỗi giây. Tuy nhiên tốc độ CPU không chỉ được đo lường bằng giá trị Hz hay GHz, bởi CPU của mỗi hãng sẽ có những công nghệ cải thiện hiệu năng khác nhau nhằm làm tăng thông lượng dữ liệu theo cách riêng. Một sự so sánh công bằng hơn giữa các CPU khác nhau chính là số lệnh mà chúng có thể thực hiện mỗi giây – đáng tiếc cách so sánh này ít được người dùng quan tâm.
Thuật ngữ CPU bị dùng sai ở Việt Nam khá nhiều. Mọi người thường dùng từ CPU để chỉ cái thùng máy (Case) của chiếc máy vi tính để bàn truyền thống, nhưng thực chất CPU chỉ là một con chip rất nhỏ bên trong, còn thùng máy thì là chỉ đến cái bộ vỏ, trong đó chứa cả CPU, bo mạch chủ, RAM, ổ cứng, ổ quang và card đồ họa (nếu có).
2. Bo mạch chủ (mainboard/motherboard):
Bo mạch chủ là bảng mạch chính và lớn nhất trong cấu trúc máy tính, nó đóng vai trò là trung gian giao tiếp giữa các thiết bị với nhau. Việc kết nối và điều khiển thông thường là do các chip cầu Bắc và cầu Nam, chúng là trung tâm điều phối các hoạt động của máy vi tính.
Gọi là bo mạch lớn nhất, song bo mạch chủ thường có nhiều kích cỡ khác nhau, phổ biến là các tiêu chuẩn:
– Bo mạch chuẩn ATX có kích thước 305 × 244 mm, thông thường bo mạch này chứa khá đầy đủ kết nối cũng như các chức năng trên đó như card đồ họa, âm thanh, thậm chí kết nối LAN và WiFi tích hợp.
– Bo mạch chuẩn micro-ATX thường dạng vuông với kích thước lớn nhất là 244 × 244 mm, kích thước này đủ để chứa 4 khe cắm RAM và 4 khe mở rộng
– Bo mạch mini-ITX có kích thước nhỏ nhất, thường là 170 x 170mm, do vậy bo mạch này thường rút gọn, chỉ còn 1 khe cắm mở rộng và 2 khe cắm RAM
Một số bo mạch chủ chuẩn ATX có thể tích hợp đến 4 khe PCI Express x16 cho phép ghép nối đa card đồ họa (tối đa đến 4 card). Trong khi bo mạch chủ micro-ATX và mini-ATX lại nhắm phân khúc phổ thông, phù hợp với những máy nhỏ dùng trong gia đình, văn phòng …
Kích thước lớn nên bo mạch ATX chỉ thích hợp với thùng máy cỡ trung như máy bàn với thùng to bự. Bo mạch micro-ATX nhỏ gọn hợp với thùng máy cỡ nhỏ (mini desktop) và mini-ITX phù hợp cho hệ thống giải trí đa phương tiện tại gia (mini HTPC).
3. Bộ nhớ RAM (Random Access Memory)
RAM là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (thuật ngữ này tiếng Việt dịch ra khá sai – vì truy cập không hề có sự ngẫu nhiên nào), tạo thành một không gian nhớ tạm để máy vi tính hoạt động. Tuy gọi là bộ nhớ nhưng khi tắt máy vi tính thì RAM chẳng còn nhớ gì dữ liệu từng được máy lưu trên đó. Thông tin trong đó bị xóa sạch
Cụ thể hơn, RAM là nơi nhớ tạm những gì cần làm để CPU có thể xử lý nhanh hơn, do tốc độ truy xuất trên RAM nhanh hơn rất nhiều lần so với ổ cứng hay các thiết bị lưu trữ khác như thẻ nhớ, đĩa quang… Bộ nhớ RAM càng nhiều thì máy vi tính của bạn có thể mở cùng lúc nhiều ứng dụng mà không bị chậm, đơ
Dung lượng bộ nhớ RAM hiện được đo bằng gigabyte (GB), 1GB tương đương 1 tỷ byte. Hầu hết máy tính thông thường ngày nay đều có ít nhất 2-4GB RAM, với các máy cao cấp thì dung lượng RAM có thể lên đến 16GB hoặc cao hơn.
Giống như CPU, bộ nhớ RAM bao gồm những tấm wafer silicon mỏng, bọc trong chip gốm và gắn trên bảng mạch. Các bảng mạch giữ các chip nhớ RAM hiện tại được gọi là DIMM (Dual In-Line Memory Module) do chúng tiếp xúc với bo mạch chủ bằng hai đường riêng biệt.
4. Ổ đĩa cứng (Hard Disk Drive – HDD)
Ổ đĩa cứng (còn gọi là ổ cứng) là bộ nhớ lưu trữ chính của máy vi tính, các thành quả của một quá trình làm việc được lưu trữ trên ổ đĩa cứng trước khi có các hành động sao lưu dự phòng trên các dạng bộ nhớ khác.
Ổ cứng là nơi lưu trữ hệ điều hành, phần mềm và mọi dữ liệu do người dùng tạo ra. Khi tắt máy, mọi thứ vẫn còn đó nên bạn không phải cài lại phần mềm hay mất dữ liệu khi mở máy. Khi bật máy vi tính, hệ điều hành và ứng dụng sẽ được chuyển từ ổ cứng lên bộ nhớ RAM để chạy. Trường hợp khi bạn bật máy lên mà máy tự động vào CMOS là do trên bo mạch chủ có gắn 1 viên pin tròn cỡ đông xu , nếu pin này hết thì máy sẽ có hiện tượng như vậy . Trong 1 số trường hợp do cấu hình máy thấp nhưng ta bắt máy làm việc quá sức chẳng hạn như mở quá nhiều tab khi dùng trình duyệt Chrome, FỉreFox , hoặc chơi game yêu cầu cấu hình cao chẳng hạn máy cũng sẽ dùng 1 phần ổ cứng làm bộ nhớ ảo đương nhiên điều này làm chậm máy.
Dung lượng lưu trữ ổ cứng cũng được đo bằng gigabyte (GB) như bộ nhớ. Một ổ đĩa cứng thông thường hiện tại có thể chứa 500GB hoặc thậm chí 1 terabyte (1.000GB) hoặc hơn. Hầu hết ổ cứng được bán ngày nay là loại truyền thống – sử dụng đĩa kim loại để lưu trữ dữ liệu bằng từ tính.
Song hiện cũng đang thịnh hành một loại mới hơn là ổ SSD (hay gọi là ổ cứng rắn). Ổ cứng SSD là loại ổ sử dụng các chip nhớ chứ không có phần quay cơ học, lợi điểm của công nghệ mới này là cho tốc độ đọc và ghi nhanh hơn, hoạt động yên tĩnh và độ tin cậy cao hơn, nhưng giá của loại ổ cứng SSD vẫn còn đắt hơn ổ truyền thống.
5. Ổ đĩa quang (CD, DVD)
Ổ đĩa quang là thiết bị dùng để đọc đĩa CD hay DVD bằng ánh sáng laser (thường mắt người không nhìn thấy được ánh sáng này), nguyên lý của ổ đĩa quang là chiếu laser chiếu vào bề mặt đĩa để ánh sáng phản xạ lại vào đầu thu rồi giải mã thành tín hiệu.
Hầu hết máy vi tính để bàn và máy tính xách tay (ngoại trừ các máy dòng siêu mỏng hay quá nhỏ gọn) đều đi kèm với một ổ đĩa quang, nơi đọc/ghi đĩa CD, DVD, và Blu-ray (tùy thuộc máy).
Ngày nay, với sự phát triển của tốc độ truy cập Internet thì hầu hết dữ liệu, phim ảnh đều có thể lưu trữ hoặc cài đặt từ các dịch vụ điện toán đám mây (hay nói cho dễ hiểu là một nơi lưu trữ trên Internet) nên ổ đĩa quang cũng đang biến mất dần như ổ đĩa mềm.
Card đồ họa là thiết bị chịu trách nhiệm xử lý các thông tin về hình ảnh trong máy tính. Bo mạch đồ họa thường được kết nối với màn hình máy tính giúp người sử dụng máy tính có thể giao tiếp với máy tính.
Để xử lý các tác vụ đồ họa và lưu trữ kết quả tính toán tạm thời, bo mạch đồ họa có các bộ nhớ riêng hoặc các phần bộ nhớ dành riêng cho chúng từ bộ nhớ chung của hệ thống (Share Ram). Trong các trường hợp khác, bộ nhớ cho xử lý đồ họa được cấp phát với dung lượng thay đổi từ bộ nhớ hệ thống.
Đối với các máy vi tính thông thường thì bo mạch chủ tích hợp luôn cả phần card đồ họa . Tuy nhiên những máy vi tính này thường không chạy được các chương trình đồ họa nặng tải như game hiện đại yêu cầu cấu hình cao . Máy có thể sẽ bị giật thậm chí không cho cài. Những người thường xuyên dùng những chương trình nặng tải như Photoshop, Autocad,Illustrator .. cũng bị tương tự. Cho nên đối card đồ họa có ý nghĩa rất quan trọng tới hiệu năng, sức mạnh xử lý của hệ thống
Nhược diểm của card onboard là Ram bị chiếm dụng , nóng Ram vì phải hoạt động liên tục dẫn đến tình trạng máy bị treo, do đó sử dụng card onboard sẽ hao tổn tài nguyên sẵn có trên máy tính
còn trên card rời sẽ có nhược điểm là hệ thống tản nhiệt không thực sự được tốt nên máy tính của bạn sẽ ít nhiều bị nóng hơn trước. Cuối cùng dĩ nhiên chi phí mua card rời hoặc máy có card rời sẽ đắt hơn máy có card đồ họa tích hợp hay onboard
Dung lượng của bộ nhớ đồ họa một phần quyết định đến: độ phân giải tối đa, độ sâu màu và tần số làm tươi mà bo mạch đồ họa có thể xuất ra màn hình máy vi tính. Do vậy dung lượng bộ nhớ đồ họa là một thông số cần quan tâm khi lựa chọn một bo mạch đồ họa.
Dung lượng bộ nhớ đồ họa có thể có số lượng thấp (1 đến 32 MB) trong các bo mạch đồ họa trước đây, 64 đến 128 MB trong thời gian chục năm trước đây và đến nay đã thông dụng ở 256 MB với mức độ cao hơn cho các bo mạch đồ họa cao cấp (512 đến 1GB và thậm chí còn nhiều hơn nữa).
Gần đây thuật ngữ card đồ họa được thay thế bằng GPU – Graphics Processing Unit. GPU là bộ vi xử lý chuyên dụng có nhiệm vụ tăng tốc, xử lý đồ họa thay cho phần việc của bộ vi xử lý trung tâm (CPU).
GPU có thể tiếp nhận hàng ngàn luồng dữ liệu cùng lúc, vì thế đối với một số phần mềm chuyên dụng cho đồ họa thì GPU có thể giúp tăng tốc độ sử dụng hơn gấp nhiều lần nếu dùng bo mạch đồ họa tích hợp trong CPU.
7. Card âm thanh (Audio card)
Card âm thanh là thiết bị mở rộng các chức năng về âm thanh trên máy tính, thông qua các phần mềm, nó cho phép ghi lại âm thanh (đầu vào) hoặc xuất âm thanh (đầu ra) thông qua các thiết bị chuyên dụng khác (loa).
Trước đây, các máy tính thường phải có một bo mạch âm thanh riêng để thực hiện chuyển đổi tín hiệu âm thanh để xuất ra loa, tai nghe… Song từ khi các nhà sản xuất đưa bộ chip của bo mạch âm thanh tích hợp sẵn thì những bo mạch rời đã không còn thịnh hành đối với người dùng phổ thông nữa.
8. Card mạng (Network card):
Card mạng là thiết bị có chức năng kết nối các máy tính với nhau thành một mạng máy tính. Khi sở hữu máy tính, ắt hẳn bạn sẽ muốn dùng nó để kết nối Internet và điều đó có nghĩa là bạn muốn máy tính của mình sở hữu một card mạng.
Hầu hết máy tính ngày nay đều được tích hợp ít nhất một card mạng LAN (có dây hoặc không dây) trên bo mạch chủ để bạn có thể kết nối chúng với bộ định tuyến Internet (Router). Nếu card mạng tích hợp hỏng, bạn có thể gắn thêm card mạng rời vào khe mở rộng PCI hoặc PCI Express x1 bên trong máy tính để bàn, hoặc có thể dùng loại card mạng kết nối bằng cổng USB (loại này thường đòi hỏi bạn cần cài driver để hoạt động).
Nếu dùng kết nối có dây, bạn phải kết nối cáp mạng từ máy tính đến Router. Còn nếu dùng card mạng WiFi thì máy tính được kết nối đến bộ định tuyến hoặc điểm truy cập không dây thông qua sóng radio (thường gọi sóng WiFi)
9. Bộ nguồn (Power Supply Unit – PSU)
Bộ nguồn là thiết bị cung cấp điện năng cho toàn bộ các linh kiện lắp ráp bên trong thùng máy tính hoạt động (tuy nhiên không phải các PSU đều là nguồn máy tính, bởi chúng được sử dụng rất nhiều trong các thiết bị điện tử).
Bộ nguồn máy tính là một bộ phận rất quan trọng đối với một hệ thống máy tính, tuy nhiên do sự phức tạp trong tính toán công suất nguồn, người dùng thường ít quan tâm đến. Thực chất sự ổn định của một máy tính ngoài các thiết bị chính (bo mạch chủ, CPU, RAM, ổ cứng…) phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn máy tính.
Một nguồn chất lượng kém, không cung cấp đủ công suất hoặc không ổn định sẽ có thể gây lên sự mất ổn định của hệ thống máy tính, hư hỏng hoặc làm giảm tuổi thọ các thiết bị khác sử dụng năng lượng của nó cung cấp.
10. Màn hình máy tính (Monitor)
Monitor là thiết bị gắn liền với máy tính, mục đích chính là hiển thị và là cổng giao tiếp giữa con người và máy tính. Đối với các máy tính cá nhân (PC), màn hình máy tính là một bộ phận tách rời.
Đối với máy tính xách tay, màn hình là một bộ phận gắn chung không thể tách rời. Màn hình có thể dùng như 1 dạng độc lập, song hiện đã có thể ghép nối nhiều loại màn hình lại với nhau để tăng chất lượng và vùng hiển thị.
11. Bàn phím (Keyboard)
Bàn phím máy tính là thiết bị nhập dữ liệu, giao tiếp con người với máy tính. Về hình dáng, bàn phím là sự sắp đặt các phím, một bàn phím thông thường có các ký tự được in trên phím; với đa số bàn phím, mỗi lần nhấn một phím tương ứng với một ký hiệu được tạo ra.
Tuy nhiên, để tạo ra một số ký tự cần phải nhấn và giữ vài phím cùng lúc hoặc liên tục; các phím khác không tạo ra bất kỳ ký hiệu nào, thay vào đó tác động đến hành vi của máy tính hoặc của chính bàn phím.
12. Chuột (Mouse)
Chuột là thiết bị phục vụ điều khiển, ra lệnh và giao tiếp con người với máy tính. Để sử dụng chuột máy tính, nhất thiết phải sử dụng màn hình máy tính để quan sát toạ độ và thao tác di chuyển của chuột trên màn hình.
13. Thùng máy (Case):
Thùng máy tính thường là một hộp kim loại dùng chứa bo mạch chủ cùng với các thiết bị khác (ở trên) cấu thành nên một máy tính hoàn chỉnh. Cùng với sự phát triển của công nghệ, thùng máy cũng được gia cố thêm một số thiết bị sẵn ở bên trong nhằm tăng giá trị, thông thường những thùng máy đắt tiền sẽ được tích hợp thêm quạt tản nhiệt, nguồn (PSU) và thậm chí là hệ thống tản nhiệt nước để dùng giải nhiệt CPU.
14. Quạt tản nhiệt
Sự phát nhiệt trong thiết bị máy tính là điều bắt buộc và không mong muốn. Khi nhiệt độ tăng lên đến giới hạn nhất định, các thiết bị này hoạt động không ổn định, có thể dẫn đến làm dừng hệ thống (treo máy) hoặc hư hỏng.
Chính vì vậy, quạt tản nhiệt được xem là thiết bị cổ xưa gắn với máy tính từ những ngày đầu. Đến nay việc nâng cấp các thành phần linh kiện cũng đồng thời cho thấy những loại quạt tản nhiệt đẹp, tốt và khỏe hơn. Cũng như các hình thức tản nhiệt song song khác bên cạnh như tản nhiệt nước…
Dù vậy, tản nhiệt bằng quạt là phương thức tản nhiệt thông dụng và rẻ tiền nhất. Các thiết bị trong máy tính thường có quạt tản nhiệt gồm có CPU, Card đồ họa, nguồn, chipset. Riêng vỏ máy tính cũng thường có quạt để giải nhiệt cho toàn bộ linh kiện bằng cách lưu thông một lượng không khí lớn ra khỏi thùng máy.
15. Máy in:
Máy in là thiết bị dùng thể hiện ra các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn. Trước đây máy in và máy quét (scan) tài liệu, văn bản, hình ảnh thường được tách bạch ra làm 2 loại thiết bị, song xu hướng văn phòng hiện đại cần sự gọn gàng, nên giờ đây hầu như các loại máy in có tích hợp sẵn máy quét đang là sản phẩm được người dùng lựa chọn nhiều nhất.
Đó chỉ mới là phần cứng (phần ta có thể sờ mó), còn muốn làm cho máy hoạt động được thì cần phải có phần mềm điều khiển (phần ta không thể sờ mó). Chính vì cấu tạo phức tạp này mà bất cứ thành phần nào trong hệ thống máy “cảm cúm” cũng có thể làm cho toàn bộ hệ thống chạy “quờ quạng” hoặc bị “tê liệt”.
Một trong những thay đổi quan trọng của ngành công nghiệp phần cứng máy tính là sự xuất hiện của SSD (solid state drive hay ổ thể rắn). Khác với HDD (hard disk drive hay ổ cứng truyền thống), SSD không lưu dữ liệu trên các đĩa từ cũng như không sử dụng đầu đọc. Thay vào đó, dữ liệu sẽ được lưu trên các chip nhớ kiến trúc NAND hay còn được biết đến dưới tên gọi flash NAND.
Vì vậy SSD có ưu thế vượt trội về tốc độ truy xuất dữ liệu, độ bền và khả năng chống sốc tốt hơn, hoạt động mát hơn vì không có bộ phận chuyển động. Nhờ vậy mà dữ liệu của bạn sẽ được bảo vệ tốt hơn khi máy tính bị rơi hay va chạm. Vậy có phải SSD nào cũng giống nhau, làm sao phân biệt được SSD chuẩn SATA, M.2 và NVMe ? Trước tiên, bạn cần phân định rõ về Dạng thức (Form factor), Cổng kết nối/giao tiếp (Connector) và Giao thức (Interface). Chi tiết như trong mind map mình liệt kê trên và đây cũng là các khái niệm cơ bản giúp bạn nhận biết được chúng. Dạng thức (Form factor)
Dạng thức để chỉ hình dạng vật lý của SSD, tức những thứ mà bạn có thể nắm giữ trên tay và cảm nhận được trên thực tế. Trong đó SATA và M.2 là 2 dạng phổ biến nhất hiện nay. Theo cách mình liệt kê trong mind map thì có 6 dạng thức khác nhau của SSD. Tất nhiên việc phân loại này chỉ mang tính tương đối vì có những thứ không được xếp cùng hạng mục (category) xét về dạng thức.
Chẳng hạn bạn sẽ dễ dàng nhận biết SSD M.2 và SATA hoặc PCI Express bởi sự khác biệt về hình dạng. Tuy nhiên với SSD SATA 2,5 inch và SSD U2 (SFF-8639), hoặc giữa mSATA và M.2, bạn khó phân biệt hơn nếu chỉ dựa theo kích cỡ của chúng. Chi tiết về các dạng thức phổ biến của SSD, bạn có thể tham khảo bài viết tại đây.
Cổng kết nối (Connector)
Giống với dạng thức thì cổng kết nối (hay giao tiếp) cũng là thứ mà chúng ta có thể nhìn thấy được trên thực tế. Điều may mắn là tên gọi cổng kết nối và dạng thức thường giống nhau nên bạn có thể dựa vào đó để phân biệt giữa các SSD.
Chẳng hạn các SSD SATA phổ biến hiện nay gắn kết với bo mạch chủ qua cổng SATA 3.0 trong khi SSD PCI Express Intel 750 được gắn trực tiếp trên khe PCI Express của bo mạch chủ. Tương tự để sử dụng SSD M.2, bạn cần chắc chắn bo mạch chủ có thiết kế sẵn khe M.2.
Giao thức (Interface)
Giao thức là cách mà SSD “nói chuyện” với ứng dụng và các thành phần phần cứng khác thông qua bộ điều khiển (controller) tương tự cách thức mà card mạng dùng truyền dữ liệu.
Về cơ bản, chức năng của SATA controller dùng điều khiển giao tiếp của ổ cứng SATA (serial advanced technology attachment) nói chung. Điểm nổi bật của SATA Controller là hỗ trợ chế độ AHCI mode (advanced host controller interface), cho phép truyền nhận dữ liệu với băng thông đạt mức 600 MB/s (chuẩn SATA 3.0).
Trong khi đó NVMe controller (non-volatile memory express) tiêu chuẩn được phát triển cho các SSD hiệu suất cao. Cùng với sự phát triển của công nghệ Flash NAND, tốc độ SSD cũng cải thiện đáng kể và đã đạt đến ngưỡng băng thông tới hạn của SATA 3.0. Do đó về một chuẩn kết nối mới với tốc độ cao hơn, băng thông rộng hơn để tránh tình trạng nghẽn cổ chai là cần thiết.
Khác với SATA, NVMe controller sử dụng 4 tuyến PCI Express 3.0 để truyền dữ liệu với băng thông đạt mức 4GB/s. Điểm nổi bật của NVMe là hỗ trợ công nghệ NCQ có khả năng phân tích, sắp xếp đến 64.000 hàng đợi so với con số 32 hàng của AHCI.
Tốc độ SSD NVMe so với SATA như thế nào?
Các SSD hiệu suất cao có tốc độ truy xuất dữ liệu đạt đến 3.500 MB/s và hiệu suất đọc ghi dữ liệu ngẫu nhiên khoảng 600.000 IOPS (lượt dữ liệu vào/ra mỗi giây). Tất nhiên những con số trên chỉ mang tính lý thuyết vì hiệu suất thực tế bị ảnh hưởng bởi một vài thành phần khác như loại flash NAND sử dụng, thiết kế firmware có tối ưu không cũng như một số chức năng bổ trợ khác.
Tuy nhiên, nếu so với SSD sử dụng giao tiếp SATA 3.0 có tốc độ cao nhất vào khoảng 530 - 550 MB/s và HDD loại 7.200 rpm, tốc độ khoảng 140 - 160 MB/s. Có thể nhận thấy hiệu suất SSD NVMe cao hơn khoảng 6,3 - 6,5 lần so với SSD SATA và cao gấp 22 – 25 lần ổ cứng truyền thống.
Tất cả SSD M.2 đều sử dụng NVMe controller
Câu trả lời là không.
Như mình chia sẻ bên trên thì M.2 chỉ là dạng thức, tức hình dạng vật lý mà thôi. Tùy thuộc thiết kế của nhà sản xuất cũng như đối tượng người dùng hướng đến mà SSD M.2 sẽ trang bị SATA controller hoặc NVMe controller. Tất nhiên tốc độ truy xuất dữ liệu và giá thành sản phẩm cũng khác nhau.
Mặc dù nghe nhắc nhiều đến ổ cứng SSD nhưng không phải ai cũng biết ổ cứng SSD M2 Sata là gì, SSD M2 Sata có mấy loại?. Với việc tìm hiểu những thông tin qua bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giúp cho bạn hiểu được chuẩn SSD M2 là gì, để có thêm kiến thức về ô cứng cho mình, hỗ trợ khi bạn muốn thay đổi ổ cứng.
SSD M2 sata là gì? SSD M2 sata có mấy loại?
Hiện nay thì ổ cứng SSD M2 chính là một hệ ổ cứng phổ biến nhất. Đây là một thế ổ cứng có nhiều các ưu điểm nổi bật nhất so với chuẩn 2,5 Inch. Nhưng trước khi quyết định nâng cấp ổ cứng thì việc tìm hiểu ổ cứng SSD M2 là gì? ssd m2 sata có mấy loại? là một trong những việc làm quan trọng và cần thiết để bạn có một quyết định đúng đắn trong việc nâng cấp ổ cứng ssd giá rẻ.
Vậy, ổ cứng SSD M2 Sata là gì?
Như đã đề cập ở trên, ổ cứng SSD M2 Sata (SSD M2 NGFF), đây là thể hệ ổ cứng được thiết kế dạng que, nhỏ gọn, giúp tiết kiệm không gian bên trong máy tính. SSD M2 Sata có tốc độ ngang với chuẩn SSD Sata iii thông thường, điểm nổi bật của SSD M2 là chúng ta không cần dây nối cấp nguồn và cũng không cần phải mua Caddy bay (giống như 1 cái hộp dùng để gắn ổ cứng thứ 2 cho laptop ngay tại vị trí ổ dvd ít dùng) để gắn vào ổ DVD để sử dụng 2 ổ cứng HDD và SSD song song.
Dòng SSD M2 là phiên bản cao hơn của SSD giao tiếp SATA truyền thống. Được phát triển nhằm tiếp nối thành công của dòng SSD đầu tiên. Nhưng nó lại được phân loại thành SSD M2 chuẩn SATA và SSD M2 chuẩn PCle. Vậy thì 2 loại này khác nhau như thế nào?
Ổ SSD M2
Được ra đời từ khoảng tháng 8 năm 2014, Ổ cứng SSD M2 với giao diện hoàn toàn khác biệt so với những loại ổ cứng SSD thông thường. Kích thước của ổ cứng SSD M2 cũng nhỏ gọn vì thế mà nó có khả năng sử dụng cho cả những dòng máy tính mỏng nhẹ.
SSD M2 là một thế hệ mới của ổ cứng SSD. SSD M2 là chuẩn kết nối chính cho các SSD di động thế hệ mới tiếp nối từ những cổng SSD thông thường. Nếu như SSD thông thường bị giới hạn ở tốc độ truyền tải ở mức 550MB/s thì SSD chuẩn M2 có tốc độ nhanh hơn gấp nhiều lần. SSD M2 hay còn được gọi là NGFF có tốc độ nhanh chóng và được ứng dụng rộng rãi, được xem là một sự lựa chọn tối ưu cho các bo mạch chủ hiện nay.
– SSD M2 SATA với tốc độ truyền tải đúng chuẩn một SSD thông thường là 550 MB/s.
– SSD M2 PCIE, đây là một chuẩn cao nhất về tốc độ truyền tải khi tốc độ của nó có thể lên đến 3500MB/s.
Phân biệt các chuẩn ổ cứng SSD M2 Sata
Khi đã có những kiến thức hiểu biết về ổ cứng SSD M2 Sata là gì thì việc tiếp theo bạn cần phải biết rằng trên thị trường hiện nay SSD M2 Sata được chia làm ba loại chính
SSD M2 sata có mấy loại: Ổ cứng SSD M2 Sata có chủ yếu 3 chuẩn: 2242, 2260 và 2280. Có khá nhiều loại kích thước khác nhau, tuy nhiên nó chỉ khác nhau về chiều dài, còn bề rộng là bằng nhau. Trong đó thì bạn có thể nhìn thấy tiền tố 22 chính là 22mm = bề rộng. Còn phần sau là chiều dài: 42mm, 60mm, 80mm. Loại thông dụng và bán phổ biến trên thị trường hiện nay đó là 2280 còn các loại khác thì vừa khó tìm, ít hãng sản xuất mà giá lại cao hơn SSD sata iii cùng dung lượng.
Loại ổ cứng SSD M2 SATA có chân cắm SATA 3 vì thế mà người dùng có thể gắn vào đúng vị trí của ổ cứng thông thường. Nhưng về tốc độ của SSD M2 SATA lại bị giới hạn ở mức thấp là 6Gbps, trong khi loại ổ cứng SSD M2 PCIe có giới hạn cao lên đến 32 Gbps.
Đối với máy tính để bàn thì bạn không cần quá quan tâm chuẩn SSD M2 Sata, bởi vì tốc độ của nó cũng chỉ ngang ổ cứng SSD Sata iii thông thường mà máy bàn thì bên trong thùng máy rất rộng nên không cần phải tiết kiệm diện tích. Nếu có thì chỉ quan tâm chuẩn M2 PCI Express vì tốc độ của SSD có thể lên đến trên 3000 Mb/s. Bạn có thể trải nghiệm SSD M2 PCIe thông qua một cái Adapter chuyển đổi SSD M2 NVMe To PCIe 3.0 x 4.
Các bộ adapter chuyển đổi
Nhưng với người dùng chỉ sử dụng Laptop thì đó lại là một vấn đề hoàn toàn khác. Trường hợp nếu máy tính không có khe cắm SSD M2 thì nếu muốn sử dụng đồng thời cả ổ cứng HDD và SSD thì cách duy nhất là phải sử dụng SSD chuẩn 2.5 Inch gắn ở vị trí ổ DVD thông qua một cái Caddy bay. Đều đó đồng nghĩa với việc bạn phải bỏ đi ổ đĩa DVD .
Về kích thước thì SSD M2 Sata (NGFF) và SSD M2 PCIe đều sử dụng chuẩn 2280. Tuy nhiên, nếu so sánh về tốc độ thì đó lại là một câu chuyện khác. SSD M2 Sata có tốc độ tối đa chỉ đạt 550 Mb/s, còn SSD PCIe có tốc độ tối đa có thể đạt được là 3500 Mb/s.